Hàng tồn kho là một khái niệm quản trị cực kì phức tạp và khó khăn trong quản trị doanh nghiệp. Đây còn là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc kiểm soát hàng tồn kho ở mức vừa đủ là chỉ tiêu tất yếu mà đơn vị nào cũng nỗ lực để đạt được.
– Nếu mức tồn kho quá cao, làm cho thêm nhiều chi phí nảy sinh như lưu kho, bảo quản, vốn tồn đọng, hư hỏng,… để đảm bảo mức lợi nhuận đặt ra theo kế hoạch thì doanh nghiệp bắt buộc phải đẩy chi phí giá thành, điều này làm cho doanh nghiệp mất đi một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
– Nếu như tồn kho thành phẩm ở mức quá thấp sẽ gây ra trạng thái thiếu hụt hàng để phân phối gây mất doanh số bán hàng, giảm lợi nhuận. Tồn kho nguyên vật liệu thiếu sẽ gây chậm trễ trong sản xuất.
Qua đây, chúng ta thấy rằng kiểm soát hàng tồn kho là việc cần được chú trọng và đầu tư. Để thực hiện tốt công tác quản trị tồn kho, người điều hành cần tích lũy tổng hợp các kỹ năng liên quan tới hàng tồn kho.
Tìm hiểu khóa học “Quản trị hàng tồn kho và hoạch định nhu cầu vật tư” tại đây.
Các kiến thức cơ bản về hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho là gì?
Căn cứ theo Chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hàng tồn kho là các tài sản sau:
– Đang trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Các nguyên vật liệu, dụng cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
– Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thường ngày.
2. Hàng tồn kho bao gồm những gì?
– Sản phẩm dở dang bao gồm cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm chưa hoàn thành chưa lập hồ sơ nhập kho thành phẩm. Nhưng thời gian sản xuất, luân chuyển của sản phẩm dở dang vượt quá 1 chu kỳ kinh doanh bình thường sẽ không được tính là hàng tồn kho trong Bảng cân đối kế toán mà được biểu thị là tài sản dài hạn.
– Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi chế biến, gia công.
– Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
– Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
– Chi phí dịch vụ dở dang.
3. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
a. Phương pháp kê khai thường xuyên
– Là cách theo dõi và đối chiếu thường xuyên, liên tục có hệ thống cập nhật tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, nguyên vật liệu hàng hóa vào sổ kế toán. Đối chiếu tình hình nhập – xuất – tồn kho trong kỳ.
– Ưu điểm: Giúp đơn vị chủ động việc báo cáo trong mọi thời điểm; hạn chế trường hợp sai sót; đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Nhược điểm: tăng khối lượng công việc, ghi chép hàng ngày nên dễ gây áp lực cho người thực hiện công việc kế toán.
b. Cách kiểm kê định kỳ
– Là bí quyết không theo dõi, đối chiếu hàng tồn kho một cách thức thường xuyên và liên tục chỉ đối chiếu dữ liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không đối chiếu xuất nhập trong kỳ.
– Ưu điểm: đơn giản, tiết kiệm thời gian, giảm khối lượng công việc của người hạch toán.
– Nhược điểm: do không kiểm soát thường xuyên khiến cho việc báo cáo chỉ có thể thực hiện lúc tới kỳ, không có sự linh động. Khó phát hiện sai sót; công việc kế toán bị áp lực vào cuối kỳ.
Xem thêm: Phương pháp quản lý kho hàng hiệu quả | Trường MTC ,
> Tìm hiểu khóa học “Quản trị hàng tồn kho và hoạch định nhu cầu vật tư”
>> Tìm hiểu khóa học “Nghiệp vụ quản lý kho chuyên nghiệp”